Những điều cần biết về căn cước điện tử
Lượt xem: 807
0:00 / 0:00

Theo quy định tại Luật Căn cước năm 2023, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, mỗi công dân Việt Nam sẽ được cấp 1 căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

anh tin bai

 

Luật Căn cước năm 2023 gồm 7 chương 46 điều quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

Tại Điều 3, Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.

 Luật Căn cước 2023 quy định mỗi công dân Việt Nam được cấp 1 căn cước điện tử. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các trường thông tin như: Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, nhóm máu; số chứng minh nhân dân 9 số; ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 9 số; quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; nơi thường trú; nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử, thông tin nhận dạng, nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Cơ yếu.

Ngoài ra, Luật Căn cước còn quy định, căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử. Luật giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.

Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.

Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; khi người được cấp căn cước điện tử chết; khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây: Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu mở khóa; khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia khi đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước khi được trả lại thẻ căn cước; khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền yêu cầu mở khóa.

Khi khóa căn cước điện tử cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử.

Phạm Hơn

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image